Cách tính giá thành sản xuất sản phẩm

Đối với nhân viên kế toán thì kiến thức chuyên ngành là điều thật sự cần có để làm tốt công việc của mình. Bài viết này hướng dẫn các bạn hiểu hơn về Cách tính giá thành sản xuất sản phẩm.

 Sau đây dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ xin dược hướng dẫn kĩ cho các bạn.

Đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm ,bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất.

Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đòi hỏi phải xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất .Mà thực hiện xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu sản xuất chế tạo hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn thành.


Mặt khác, khi xác định đối tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng đã hoàn thành.

Xác định đối tượng giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá và giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả.

Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm

Phương pháp trực tiếp.

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước các doanh nghiệp khai thác (quặng,than..)

Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành được thể hiện theo công thức dưới đây:

Z = Dđk + C - Dck

Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Z, Zđv: Tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng loại

Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành

Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như trong các doanh nghiệp khai thác ,dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo máy, may mặc.

Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.

Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + Z3+.+ Zn

Z1, Z2..Zn là giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phận 1, 2.n

>> Tham khảo: Dịch vụ quyết toán thuế
Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau vậy chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.

Phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng.). Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ như các doanh nghiệp mía đường, bia. Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.

Tổng giá thánh sản phẩm chính = Giá trị sản xuất chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá tri sản phẩm chính dở dang cuối kỳ

Phương pháp liên hợp

Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình đỏi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim. kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ với phương pháp tính cộng chi phí, phương pháp hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng,kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.Việc tính giá thành này chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành ,đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành,thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau.

Phương pháp tính giá thành phân bước

Thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp,sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến ,liên tục,đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn,còn đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng,phương pháp này được chia thành hai phương pháp cụ thể sau:

* Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Công thức tính

Z1= Dđk1 +C1- Dck1

Z2 = Dđk2 +Z1 + C2 – Dck2

.....................................

Zht = Dđkn + Cn + Zn-1 - Dckn

Z1,Z2.....Zht:Tổng giá thành của các giai đoạn 1,2....giai đoạn hoàn thành

C1,C2.....Cn:Tổng chi phí tập hợp ở các giai đoạn 1,2.....n

Dđk1,Dđk2....Dđkn :Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ ở giai đoạn 1,2....n

Dck1,Dck2....Dckn :Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1,2....n

* Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán không có bán thành phẩm.

Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song.Theo phương án này ,kế toán không cần tính gía thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cáchtổng hợp chi phí nguyên,vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.

 Đến với ketoanthuehanoi.org luôn đem lại những dịch vụ kế toán tốt nhất cho các doanh nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp

Các hình thức kế toán

Bài viết tổng hợp sau đây nhằm cung cấp cái nhìn chung nhất về kế toán trong doanh nghiệp và Các hình thức kế toán cho doanh nghiệp lựa chọn.
Các hình thức kế toán
Có thể bạn muốn xem:

1. Năm hình thức kế toán
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau
-  Hình thức kế toán Nhật ký chung;
-  Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
-  Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
-  Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
-  Hình thức kế toán trên máy vi tính.
 2. Lựa chọn thức kế toán cho doanh nghiệp.
 Trên thực tế chỉ có bốn trường hợp đầu là doanh nghiệp cần phải lựa chọn. Bốn trường hợp này, Bộ Tài chính mô tả quy trình của của nó theo trình tự ghi chép bằng tay. Riêng hình thức kế toán "Trên máy tính" là do ngày nay hầu như tất cả công việc kế toán đều làm trên máy tính nên khi làm trên máy ta có thể lựa chọn bất kỳ hình thức nào (trong 4 trường hợp đầu đều được).
 Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm:
+ Các loại sổ và kết cấu các loại sổ
+ Quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự
+ Phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Không chỉ đơn thuần là cung cấp các dịch vụ kế toán trọn gói, dịch vụ kế toán giá rẻ, dịch vụ kế toán thuế cho các doanh nghiệp. Công ty dịch vụ kế toán và tư vấn Luật Newvision Law còn chịu trách nhiệm pháp lý về những việc tư vấn quản lý thuế, giải trình với cơ quan thuế cho doanh nghiệp, hướng dẫn tận tình các nghiệp vụ kế toán, các thao tác với sổ sách kế toán, hướng dẫn tư vấn cho các doanh nghiệp tận tình về kế toán.
Chúc các bạn thành công!
>>> Xem thêm: Dịch vụ quyết toán thuế


Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định khi đưa vào sử dụng doanh nghiệp trích khấu hao tài sản theo thời gian và phương pháp trích khấu hao đã được đăng ký với cơ quan thuế. Vậy doanh nghiệp có được phép thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định không?
Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định
Có thể bạn quan tâm:

Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 10 Khoản 3, Điểm c quy định về thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”
Căn cứ theo quy định trên:
Doanh nghiệp được phép thay đổi thời gian khấu hao tài sản cố định một lần đối với mỗi một tài sản.
Việc thay đổi thời gian khấu hao tài sản cố định không được vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản và thời gian khấu hao tài sản vẫn năm trong khung thời gian khấu hao tại phụ lục 01 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Không làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.
Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 13, Khoản 4 quy định về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Căn cứ theo quy định trên:
Doanh nghiệp được thay đổi phương pháp trích khấu hao tài sản cố định một lần đối với mỗi tài sản.
Doanh nghiệp phải có thông báo vào văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Doanh nghiệp phải giải trình rõ sự ảnh hưởng của việc thay đổi trích khấu hao tài sản đối với doanh nghiệp.
Kết luận.
Mỗi tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ được thay đổi việc trích khấu hao tài sản như sau:
Thời gian khấu hao tài sản cố định một lần.
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
Chúc các bạn thành công!
Xem thêm:
>>> Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội>>> Dịch vụ làm báo cáo thuế>>> Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm

Thủ thuật tăng lợi nhuận

Thứ nhất, DN có thể tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc thực hiện giao dịch vào cuối kỳ kế toán với khách hàng mà không yêu cầu khách hàng thanh toán ngay (do được chiếm dụng vốn nên họ sẵn sàng chấp nhận).
Thủ thuật tăng lợi nhuận
Giao dịch này được thừa nhận như là bán hàng trả chậm, chứ không phải là bán hàng qua đại lý và nghiễm nhiên làm tăng doanh số và lợi nhuận của DN trong kỳ. Thủ thuật này thực tế là việc chuyển doanh thu và lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ báo cáo.
Thứ hai, DN sử dụng chính sách giá buộc khách hàng tự nguyện tăng doanh số trong kỳ bằng việc thông báo sẽ tăng giá vào đầu năm tài chính năm sau. Khách hàng sẽ phản ứng lại bằng việc sẵn sàng "ôm" sản phẩm của DN để chờ tăng giá. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể áp dụng với các sản phẩm đang được ưa chuộng và có tính khan hiếm hoặc hàng hoá thiết yếu.
Thứ ba, ghi nhận trước doanh thu và lợi nhuận đối với các hoạt động có thời gian dài. Thủ thuật này thường được áp dụng trong các DN xây dựng.
Doanh thu sản phẩm cung cấp phải mất nhiều năm nên DN được phép ghi nhận định kỳ (như hợp đồng xây dựng), dựa trên ước tính chủ quan của bên nghiệm thu là DN tiến hành viết hoá đơn và ghi nhận doanh số cũng như lợi nhuận. Thời gian thi công kéo dài suốt nhiều năm tài chính là cơ sở để thực hiện thủ thuật này. DN có thể chuyển doanh thu và lợi nhuận từ năm sau về năm hiện tại và ngược lại.
Thứ tư, lợi dụng các ước tính kế toán. Bằng cách lợi dụng các ước tính kế toán như: các khoản dự phòng, chi phí trả trước, chi phí trích trước và khấu hao tài sản cố định, DN có thể tăng hoặc giảm chi phí theo ước muốn chủ quan để có được con số lợi nhuận mong muốn.
Cụ thể: với khấu hao, theo luật định, danh mục tài sản cố định tại DN buộc phải thực hiện khấu hao trong khoảng thời gian nhất định và đây là cơ sở để lựa chọn nhằm tăng hoặc giảm chi phí có thể với chi phí khấu hao;
Với các khoản dự phòng phải thu, DN được lập dự phòng với các khoản phải thu quá 3 tháng, nhưng quá trình kinh doanh sẽ luôn tạo một nguồn vốn gối đầu mà DN bị chiếm dụng với khách hàng quen thuộc của mình. Vì vậy DN có thể ghi nhận các khoản thanh toán công nợ trong các giao dịch gần đây cho các lần mua hàng gần nhất và lần mua hàng xa hơn sẽ được quy vào nợ phải thu khó đòi và lập dự phòng.
Cắt giảm các chi phí hữu ích
Một thủ thuật khác cũng rất đáng lưu ý là việc cắt giảm các chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, duy tu bảo dưỡng thiết bị… cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của DN về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này đồng nghĩa với các việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
Trong một số tình huống, khi lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính không đem lại kết quả như mong muốn, để tăng lợi nhuận, DN có thể bán các khoản đầu tư sinh lời. Động thái này thường được ví như "gặt lúa non". Vì thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là DN tự bỏ qua tiềm năng sinh lợi lớn từ các khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.
Nhà đầu tư và các thủ thuật làm tăng lợi nhuận
Các thủ thuật trên nhằm làm gia tăng doanh số và lợi nhuận trong kỳ chắc chắn không thể bền lâu.
Việc liên tục phải mượn doanh thu của các kỳ sau để đáp ứng được kỳ vọng của NĐT hay vì một mục đích riêng nào đó cuối cùng sẽ gây sức ép mạnh mẽ lên kỳ vọng tăng trưởng và càng về sau càng khó thực hiện.
Dù áp dụng thủ thuật nào, về lâu dài đều không có lợi cho NĐT cũng như cho chính DN. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hậu quả còn nặng nề hơn, vì bê bối tài chính của một DN không chỉ ảnh hưởng đến riêng DN đó, mà còn làm xói mòn lòng tin của NĐT đối với thị trường.
Để ngăn chặn những tác động tiêu cực của việc làm sai lệch giá trị, các DN cần có ý thức cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cho NĐT. Bên cạnh đó, NĐT cũng cần tỉnh táo để không đẩy mọi việc đi quá xa ngoài tầm kiểm soát.
Chúc các bạn thành công!
Ngoài ra các bạn quan tâm có thể tham khảo thêm các dịch vụ kế toán trọn gói giá rẻ của chúng tôi:
>>> Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội 
>>> Dịch vụ kê khai thuế hàng tháng 
>>> Dịch vụ làm báo cáo tài chính 

Ủyquyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Ngày 24/01/2014 Tổng cục thuế ban hành Công văn Số 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2013 cụ thể như sau:
Ủy quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Xem thêm:
>>> Dịch vụ kế toán thuế trọn gói>>> Dịch vụ kê khai thuế hàng tháng>>> Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội
1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%.
– Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2013 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng ((24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2013 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A,   đồng thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê.
– Như vậy, doanh thu cho thuê nhà bình quân trong năm 2013 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông E ủy quyền cho Công ty A quyết toán thuế thay. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
1.2. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
2.1. Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 3: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2013 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
– Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
Ví dụ 4: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2013 dưới 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2013 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán cho Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Hướng dẫn tính tiền phạt nộp chậm thuế

Hướng dẫn  tính tiền chậm nộp thuế từ ngày 01/07/2013 được ban hành theo Công văn số 4216/TCT- QLN ngày 05/12/2013.
Hướng dẫn tính tiền phạt nộp chậm thuế 
Có thể bạn quan tâm:

* Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
+ 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
+ 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.
Ví dụ: Người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày 20/7/2013 là ngày nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm nộp của người nộp thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:
Từ ngày 23/7/2013 đến 20/10/2013 số ngày chậm nộp là 90 ngày:
100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:
100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.
Từ ngày 21/10/2013 đến ngày 31/10/2013 số ngày chậm nộp là 11 ngày:
100 triệu đồng x 0,07% x 11 ngày = 0,77 triệu đồng.
* Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau:
Trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
- Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
- Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:
100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.

Những nội dung chính sách thuế mới của Nghị định 12/2015

Những nội dung chính về chính sách thuế mới theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP  được thực hiện từ 1/1/2015 đã cụ thể hoá Luật 71/2014/QH
Những nội dung chính sách thuế mới của Nghị định 12/2015
Xem thêm:

1/ Luật quản lý thuế
1. Hồ sơ khai thuế:
– Bỏ bảng kê mua vào bán ra, hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý là Tờ khai thuế GTGT tháng, quý.
– Bỏ bảng kê mua vào bán ra, hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt là Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng.
– Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tháng.
2. Bổ sung quy định mới về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế:
– Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế.
2/ Thuế TNDN
1. Bổ sung các khoản chi phí được trừ:
– Chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác.
– Bãi bỏ giới hạn của phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
2. Mở rộng danh mục hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm:
Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
3. Bổ sung lĩnh vực xã hội hóa áp dụng thuế suất 10% trong suốt quá trình hoạt động:
Lĩnh vực kinh doanh : Giám định tư pháp.
4. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp xã hội đáp ứng theo quy định của Chính phủ
3/ Thuế TNCN
1. Bổ sung các khoản thu nhập miễn thuế:
– TN từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– TN của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu cá và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
2. Chỉ áp dụng một cách tính thuế đối với những trường hợp sau:
– Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần ( không cần quyết toán)
– Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
3. Quy định mới về thuế TNCN đối với cá nhân cho thuê nhà, thuế tài sản:
– DN, tổ chức kinh tế thuê nhà, thuê tài sản của cá nhân mà cá nhân cho thuê có tổng doanh thu từ kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm trở lên, nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì DN, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ 5% trên số tiền thuê trước khi trả tiền cho cá nhân và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. ( Đồng thời nộp 5% thuế GTGT trên doanh thu)
4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh
– Phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 2% (Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp 5%);
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 1,5%;
– Hoạt động kinh doanh khác 1%.
5.Bô sung thu nhập được miễn thuế
– Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ
– Thu nhập từ đầu tư vốn của doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ, sau khi đã nộp thuế TNDN, không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN
4/ Thuế GTGT
1. Bổ sung các đối tượng không chịu thuế:
– Phân bón; thức ăn cho gia sức, gia cầm, thủy sản.
– Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
2. Bổ sung trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
– Thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.